[Chẩn Đoán Hình Ảnh] - CT SỌ NÃO

Posted by Vinh Nguyen on Thứ Tư, tháng 7 02, 2014
Tùy theo vùng tổn thương, có nhiều cách đặt đường cắt khác nhau sao cho phù hợp với yêu cầu của lâm sàng
I.CÁC ĐƯỜNG CƠ BẢN
1. Đường hốc mắt – lổ tai (OM: orbito-meatal line): Đường nối liền từ đuôi mắt ngoài đến ống tai ngoài.
2. Đường bờ trên hốc mắt – ống tai ngoài.
3. Đường bờ dưới hốc mắt – ống tai ngoài( đường Virchow)
alt
        CHỤP CT SỌ NÃO THƯỜNG QUI

1. Chỉ định:Dùng trong những trường hợp chẩn đoán u não, nhũn não, xuất huyết não, động kinh, đầu nước, viêm não, và chấn thương sọ não…
2. Tư thế bệnh nhân:Thông thường sọ não được khảo sát theo hướng trục (axial). Bệnh nhân được đặt nằm ngữa. Đầu đặt thẳng, cân xứng hai bên. Điều chỉnh độ nghiêng của khung máy (gantry) trùng với  đường OM (orbito-meatal line).
3. Giới hạn vùng khảo sát:
a. Phần dưới lều: Từ lổ chẩm đến phần xương đá-Thái dương.
b. Phần trên lều: Tiếp theo phần dưới lều cho đến  đỉnh đầu.
4. Yếu tố :
a. Phần dưới lềụ:
     - Độ dầy lớp cắt:  3-5mm
     - Bước bàn         :  3-5mm
     - Tốc độ quay đầu đèn: 1-1.5 giây/vòng
     - kV                   : 120
     - mA                   :130
     - Thuật toán  dựng hình: Mịn ( smooth)
     - Độ lọc hình ( filter)    : Mịn (smooth)
b. Phần trên lều:
     - Độ dầy lớp cắt:  7-10mm
     - Bước bàn         :  7-10mm
     - Tốc độ quay đầu đèn: 1-1.5 giây/vòng
     - KV                   : 120
     - MA                   130
     - Thuật toán  dựng hình: Chuẩn  ( standard)
     - Độ lọc hình ( filter)    :  Chuẩn  (standard)
5. Đặt cửa sổ (window):
a. Cửa sổ nhu mô:
     - Level: 30 – 60
     - Width: 100 – 160
b. Cửa sổ xương:
     - Level: 200 – 400
     - Width: 2000 – 2500
Yêu cầu khác:
- Chụp hình định vị ( computed radiography, topo, scout view) tư thế nghiêng (LAT)
alt
 - Trường hợp chụp có thuốc cản quang: U não, viêm não, dị dạng mạch máu não, tụ máu mãn tính… 
     + Thuốc cản quang:  Tiêm đường tĩnh mạch. Loại thuốc cản quang tan trong nước  ionic hoặc non-ionic (Télébrix 370, Xenetix 300, Ultravic 350, Hexabrix,…)
     + Liều lượng: 1,5ml/kg
     + Tốc độ bơm: 1,5 – 2ml/giây
     + Thời gian bắt đầu chụp ( scan delay): 30 – 40 giây
- Trường hợp chụp xoắn ốc (spiral, helical) chọn pitch 1=1
- Đặt cửa sổ xương trường hợp có tổn thương xương ( nứt sọ trong CTSN, tăng sinh xương hoặc hủy xương).
- Trường hợp có những tổn thương vùng sàn sọ, hốc mắt, hố yên, trên yên, đỉnh đầu … cần khảo sát thêm tư thế mặt (coronal)
Ghi chú:
- Trường hợp bệnh nhân không hợp tác, giãy giụa, bệnh nhi… mời gây mê cho ngủ.
- Một hình  chụp CT sọ não được xem là đạt yêu cầu cần phải có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
+ Xương đá và ống tai ngoài, tai giữa, tai trong xuất hiện cân đối hai bên.
+ Nhãn cầu tròn đều cân đối hai bên
+ Các cấu trúc vùng hố sau xuất hiện rõ.
Coronal là tư thế  thường dùng như một chiều thế bổ sung cho khảo sát CT sọ não theo hướng trục. Hình  định vị được chụp ở tư thế nghiêng (LAT)
Chỉ định:Khảo sát trong những trường hợp có tổn thương ở vùng sàn sọ, xương đá, hốc  mắt, hố yên, trên yên, đỉnh đầu … và yêu cầu khảo sát các xoang mặt. 
 Tư thế:
     a. Nằm ngữa: Bệnh nhân nằm ngữa trên bàn chụp hình, kê vai bệnh nhân lên   cao  bằng gối sao cho 2  vai cân xứng. Việc này  nhằm mục đích làm cho đầu bệnh nhân  ngữa ra phía trước càng nhiều càng tốt, để cho các đường cắt thẳng góc với sàn sọ trước.
     b. Nằm sấp: Bệnh nhân nằm sấp trên bàn chụp hình, cằm được đặt trên giá đỡ đầu. Cằm kéo vươn ra phía trước càng nhiều càng tốt nhằm mục đích đặt các đường cắt thẳng góc với sàn sọ trước.
Giới hạn: Tùy theo bệnh lý và yêu cầu của lâm sàng đường cắt sẽ được đặt khác nhau.

altalt

CÁC KHẢO SÁT SỌ NÃO ĐẶC BIỆT
1. Các xoang hàm mặt:
Chỉ định trong các trường hợp viêm, polyp, bọc niêm dịch(mucocele) nấm(fungal),u, … ở các  xoang và chấn thương hàm mặt.
Đặt đường cắt:
Tư thế trục: Đặt đường cắt song song với vòm khẩu cái ( hard palate). Các lớp cắt bắt đầu từ chân răng của hàm trên cho đến hết xoang trán.
Tư thế coronal: Đặt đường cắt thẳng góc với sàn sọ trước. Các đường cắt bắt đầu từ phần trước của xoang trán cho đến hết phần mấu giường sau của hố yên ( hoặc hết phần xoang bướm).
Yếu tố kỹ thuật:
-  Độ dầy lớp cắt:  3-5mm
- Bước bàn         :  3-5mm
        - Tốc độ quay đầu đèn: 1-1.5 giây/vòng
        - kV                   : 120
        - mA                   :130
         - Thuật toán  dựng hình(kernel): Mịn ( xem nhu mô) – sắc nét (cửa sổ xoang)
               - Độ lọc hình ( filter)    : Mịn (( xem nhu mô) – sắc nét (cửa sổ xoang)
Đặt cửa sổ:
      - Cửa sổ nhu mô: Level=30 – 60 ; Width=250 – 300
      - Cửa sổ xoang  : Level=150 – 250 ; Width= 2000 – 2500 
Ghi chú:
- Mở cửa sổ nhu mô và xương.
- Tiêm cản quang trong những trường hợp u, bệnh lý mạch máu vùng xoang hàm mặt.
- Liều lượng thuốc, tốc độ tiêm, thời gian bắt đầu chụp sau khi tiêm thuốc giống như chụp sọ thông thường

2.Chụp CTxương đá:
Chỉ định:Khảo sát trong những bệnh lý ống tai giửa và tai trong như mủ  tai, u dây thần kinh VIII, u xâm lấn nội sọ từ xương đá thái dương, chấn thương vỡ xương đá.
Đường cắt:Khảo sát ở  hai tư thế trục và mặt(coronal). Đường cắt bắt đầu từ đỉnh xương chủm cho đến bờ trên xương đá(thế trục), đặt đường cắt theo đường OM.Với thế mặt(coronal) đường cắt bắt đầu từ  mấu giường sau hố yên cho hết xương chủm, đường cắt thẳng góc trần hốc mắt.
Yếu tố kỹ thuật:
- Độ dày lớp cắt: 1 – 2mm
- Bước bàn         : 1 – 2mm
- Tốc độ đầu đèn: 1 – 1,5giây/vòng
- kV                     : 120
- mA                    :130 – 160
- Dựng hình         : sắc nét. Kiểu dựng hình ly giải cao(HR)
- Độ lọc hình       : sắc nét
Đặt cửa sổ:Thường chọn cửa sổ xương(level=400 – 600; width=1500-2500)

Ghi chú:
     - Đa số trường hợp việc tiêm thuốc cản quang trong khảo sát xương đá là không cần thiết.
    - Tái tạo hình mặt phẳng bên (sagital) có ích trong việc đánh giá ống tiền đình
    - Phóng to  2 tai riêng  biệt
  3. Chụp CT hốc mắt:
Chỉ định:Khảo sát trong những trường hợp u, giả u, nhiễm trùng, dị dạng mạch máu, chấn thương …Nhất là có dấu hiệu lồi mắt.
Đường cắt: Khảo sát ở hai tư thế trục và coronal giống như khảo sát hàm mặt. Khảo sát vùng hốc mắt theo đường bờ dưới hốc mắt – OM. Với mặt cắt này chiều dài của thần kinh thị giác xuất hiện đầy đủ, và ống thị giác cũng thấy rõ  Nếu tổn thương lan rộng phải cắt thêm cho đến hết vùng tổn thương.
Yếu tố kỹ thuật:
 -  Độ dầy lớp cắt: 2 - 3mm
- Bước bàn         :  2 - 3mm
- Tốc độ quay đầu đèn: 1-1.5 giây/vòng
 - kV                   : 120
 - mA                   :130
 - Thuật toán  dựng hình: Cực mịn ( xem nhu mô) – sắc nét (cửa sổ xoang)
 - Độ lọc hình ( filter)    : Cực mịn (( xem nhu mô) – sắc nét (cửa sổ xoang)
Đặt cửa sổ:Tái tạo 2 cửa sổ nhu mô và xương.
     - Cửa sổ nhu mô: Level=30 – 60 ; Width=250 – 300
     - Cửa sổ xương  : Level=400 – 600 ; Width= 1500 – 2500
 Ghi chú:
     - Tiêm thuốc cản quang trong những trương hợp u, viêm, bất thường về   mạch máu.
     - Liều lượng, tốc độ bơm và thời gian bắt đầu chụp sau khi tiêm thuốc giống nhu kỹ thuật chụp sọ  thường  qui.
     - Kỹ thuật chụp xoắn ốc  Dynamic (2 thì ĐM và TM) được áp dụng cho những đánh giá về mạch máu. Pitch=1:1;tốc độ bơm 3 – 4ml/giây   thời gian bắt đầu chụp sau tiêm thuốc ( delay time) là 25 – 30 giây.
4. Chụp mạch máu não
Chỉ định:Những trường hợp nghi ngờ có bất thường mạch máu não, đánh giá đa giác willis, tạo hình 3 chiều.
Giới hạn vùng khảo sát: Từ lổ chẩm cho đến đỉnh đầu. Đặt lớp cắt theo đường OM.
Yếu tố kỹ thuật:Dùng kỹ thuật chụp xoắn ốc (spiral hay còn gọi là helical)
- Độ dầy lớp cắt:  1 - 3mm
- Tốc độ bàn      :  1 - 3mm/giây
- Tốc độ quay đầu đèn: 0,5 - 1giây/vòng
- kV                   : 120
- mA                   :130 –160
- Thuật toán  dựng hình: cực mịn.
- Độ lọc hình ( filter)    : cực mịn.
Tiêm thuốc cản quang: Dùng máy bơm thuốc tự động áp lực cao. Dùng catether số 16 – 18. Nên luồn vào tỉnh mạch khuỹu tay phải.
- Thuốc cản quang: Dùng loại iod tan trong nước,  có ion hoặc không ion (Télébrix, Haxabrix, Urographine, Ultravist, Iopamiron…)
- Liều dùng: 1 - 1,5ml/kg
- Tốc độ bơm: 3 – 4ml/giây
- Thời gian bắt đầu chụp: 25 - 30 giây sau khi bắt đầu bơm thuốc.
Đặt cửa sổ:
- Cửa sổ nhu mô: Level=30 – 60 ; Width=250 – 300
Ghi chú: Để dựng hình 3D các dử liệu phải cùng tọa độ, cùng trường nhìn(FOV)

5. Chụp hố yên
- Chụp 2 tư thế trục và coronal.
- Đường cắt đặt song song với sàn hố yên, bắt đầu từ phần dưới xoang bướm lên hết phần trên của hố yên(với thế trục). Đặt đường cắt từ mấu giường trước cho đến mấu giường sau, đường cắt thẳng góc với sàn hố yên(coronal). Nếu tổn thương lan rộng phải khảo sát hết.
Lớp cắt 2 – 3mm
KV: 120
MA: 130
Thuật toán dựng hình: cực mịn
Độ lọc hình: cực mịn
Thuốc cản quang giống như chụp sọ thường qui.
Mở cửa sổ xương nếu có sự phá hủy xương.
Cửa sổ: Nhu mô :level=30 – 60; width=250 – 300 
Xương: level= 200 – 400; width= 2000 – 3000 
KTV Trưởng Khoa Nguyễn Văn Thanh-BVĐKTW Quảng Nam
Thích và Chia sẻ bài viết này: :
Categories: